Chúng tôi trả lời

Có 2 khoản thu nhập có phải kê khai quyết toán thuế và nộp thuế không?
Chuyên mục:
Lĩnh vực khác
Người hỏi:
Nguyễn Văn A
Email:
A@gmail.com
Số điện thoại:
0348456xxx
Tiêu đề câu hỏi:
Có 2 khoản thu nhập có phải kê khai quyết toán thuế và nộp thuế không?
Câu hỏi:
Tôi đã nghỉ hưu và có lương 4 triệu đồng một tháng. Hiện tôi có đi làm với mức lương 7 triệu đồng. Với thu nhập như vậy tôi có phải kê khai quyết toán thuế và nộp thuế không? Nếu trong trường hợp cả hai khoản thu nhập trên lớn hơn 9 triệu đồng một tháng tôi có phải nộp thuế?
Trả lời:
Khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012) quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

10. Tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhânvà Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.

b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.

c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.

Khoản 1 mục III Công văn số 636/TCT-DNNCN của Tổng cục thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân quy định mức giảm trừ gia cảnh như sau:

1. Mức giảm trừ gia cảnh

Căn cứ Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, theo đó, điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 như sau:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020. Các trường hợp đã tạm nộp thuế theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 được xác định lại số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo mức giảm trừ gia cảnh quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020.

Như vậy, bà được miễn thuế đối với tiền lương hưu do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do Quỹ Hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng và phải chịu thuế thu nhập đối với tiền lương, tiền công của công việc hiện tại. Mức thu nhập tính thuế được tính theo quy định được trích dẫn ở trên.

Hình ảnh hoạt động

Các ca khúc về phòng, chống dịch Covid-19 tham gia Cuộc thi "Giai điệu nơi tuyến đầu"

Ca khúc Công đoàn Than - Khoáng sản