Trong tháng 4, theo chỉ đạo quyết liệt của Tập đoàn, các đơn vị đã có nhiều nỗ lực trong gia tăng sản xuất. Nhìn chung, các chỉ tiêu sản xuất kinh tế kỹ thuật của các đơn vị thành viên cũng như của toàn Tập đoàn đều đạt và vượt kế hoạch tháng. Cụ thể, sản xuất than nguyên khai đạt 3,54 triệu tấn, bằng 9,8% kế hoạch năm; than tiêu thụ 3,4 triệu tấn, đạt 9,4% kế hoạch năm; đất bóc 13,6 triệu m3, đạt 9,8% kế hoạch năm; đào lò 19.097 mét, bằng 7,8% kế hoạch năm, trong đó đào lò XDCB 1.285 mét; sản xuất khoáng sản: tinh quặng đồng 4.657 tấn, đồng tấm 710 tấn, kẽm thỏi 900 tấn, thiếc thỏi 35 tấn, alumin+hydrat quy đổi 72.036 tấn; sản xuất và tiêu thụ điện 785,5 triệu kWh; sản xuất 7.450 tấn thuốc nổ, tiêu thụ 8.700 tấn; sản xuất, tiêu thụ amon nitrat 8.000 tấn.
Theo đó, doanh thu tiêu thụ than dự kiến đạt 6.077 tỷ đồng đạt 11,2% KH năm; sản xuất, tiêu thụ khoáng sản đạt 764 tỷ đồng, đạt 6,7% KH năm; sản xuất và bán điện dự kiến 961 tỷ đồng, đạt 8,2% KH năm; sản xuất cơ khí, dự kiến 211 tỷ đồng, đạt 9,1% KH năm; vật liệu nổ công nghiệp dự kiến 382 tỷ đồng, đạt 9% KH năm.
Kết luận Hội nghị, Tổng Giám đốc yêu cầu: (1) Về sản xuất than: Tiếp tục chỉ đạo chuyển than khu vực miền Tây về miền Đông để chế biến, pha trộn, điều hành tiêu thụ khu vực Hòn Gai để giảm tồn kho cho các đơn vị vùng Hòn Gai; các đơn vị sản xuất bám sát phẩm cấp, chất lượng than đã giao trong kế hoạch, cân đối sản xuất - tiêu thụ các chủng loại than có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, chuẩn bị phương án tăng sản lượng khi nhu cầu tiêu thụ tăng lên; tăng cường quản lý tài nguyên, chất lượng sản phẩm, giảm 5% tỷ lệ tổn thất trong khai thác so với năm trước… (2) Về lĩnh vực khoáng sản: Vận hành Tổ hợp Bauxite Nhân Cơ - Lâm Đồng và Đăk Nông đảm bảo ổn định, tối ưu hóa các chỉ tiêu công nghệ kỹ thuật, đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu khách hàng; kiểm soát chặt chẽ đảm bảo an toàn môi trường; thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm; điều hành sản xuất - tiêu thụ phù hợp với diễn biến thị trường, tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh tiến độ các dự án đồng Tả Phời, mở rộng đồng Sin Quyền, mở rộng luyện đồng Lào Cai… (3) Về lĩnh vực điện lực: Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý, điều hành, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, vận hành các nhà máy điện đảm bảo an toàn, ổn định, liên tục, đạt công suất, hiệu suất cao nhất. Thực hiện tốt công tác kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu định mức kỹ thuật công nghệ từng nhà máy, giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng cường quản lý vật tư, quản trị doanh nghiệp, nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Tập trung tháo gỡ khó khăn, tiếp tục triển khai thực hiện các dự án: Quỳnh Lập 1, Na Dương 2. (4) Lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất và cung ứng thuốc nổ đáp ứng yêu cầu sản xuất theo kế hoạch tiến độ, đảm bảo an toàn, hiệu quả; nâng cao chất lượng nổ mìn. Nghiên cứu tính toán lại chi phí dịch vụ nổ mìn cho phù hợp theo hướng giảm chi phí cho các đơn vị khai thác. (5) Cơ khí và SXKD khác: Tiếp tục phân công phối hợp việc tổ chức sản xuất, sử dụng các sản phẩm cơ khí chủ lực trong Tập đoàn nhằm tăng cường sử dụng các sản phẩm, dịch vụ nội bộ trong ngành, nhất là các sản phẩm thay thế nhập khẩu; đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình do Cơ khí làm tổng thầu. Đảm bảo hiệu quả các lĩnh vực SXKD khác.
Song song đó, cần rà soát lại các dự án đầu tư, dừng giãn các dự án chưa cấp thiết, tiếp tục đầu tư duy trì sản xuất; tăng cường quản lý tài chính, dòng tiền và kiểm soát dòng tiền; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình kỹ thuật công tác an toàn VSLĐ…